1900 6665     lgp@lgp.vn

Thủ tục đăng ký một website bán hàng trực tuyến

Một bạn đọc gửi đến Văn phòng luật sư Giải Phóng câu hỏi như sau:
Chào lgp.vn

Em đang trong quá trình tạo 1 website bán hàng trực tuyến dựa trên nền tảng của web dịch vụ cung cấp host và phần mềm thiết kế web. Tuy nhiên theo tìm hiểu em được biết là các website bán hàng bây giờ phải đăng ký với Bộ công thương, em vào đăng ký thì biết thêm là phải có mã số thuế cá nhân hoặc thương gia, tổ chức.

Vậy em có 1 số câu hỏi sau xin nhờ tư vấn giúp ạ

– Trường hợp của em có phải bắt buộc đăng ký, thông báo với bộ công thương hay không?

– Nếu phải đăng ký, thì ngoài bộ công thương ra em có phải đăng ký với cơ quan nào khác ví dụ cơ quan đăng ký kinh doanh, thông tin truyền thông ?

– Em đang là viên chức nhà nước cấp xã , có mã số thuế cá nhân do đơn vị cấp, em có thể lấy mã số thuế đó đăng ký web với bộ công thương được không, nghe nói viên chức đảng viên không được phép kinh doanh, thành lập, quản lý công ty ?

Ảnh minh họa

Dưới đây là nội dung tư vấn của luật sư:

Chào bạn!

Đối với vướng mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến tư vấn như sau:

Theo quy định tại điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử, điều kiện thiết lập và hoạt động của website thương mại điện tử được quy định như sau:

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

1. Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.

2. Có website với tên miền hợp lệ và tuân thủ các quy định về quản lý thông tin trên Internet.

3. Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Trong Thông tư 47/2014/TT-BCT của Bộ công thương quy định về quản lý website thương mại điện tử thì trường hợp bạn thiết lập website bán hàng trực tuyến thì thuộc đối tượng áp dụng của thông tư này tại điều 2.

1. Thương nhân,tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng.

2. Thương nhân, tổ chức thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

3. Người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Như vậy bạn bắt buộc phải tiến hành thông báo với Bộ công thương theo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BCT thì mới được phép thực hiện hoạt động buôn bán hàng hóa trên website này.

Về việc đăng ký kinh doanh: Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử như sau: Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Như vậy nếu trường hợp quy mô kinh doanh của bạn không sử dụng từ 10 lao động trở lên, không có ý định thành lập doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh thì bạn không cần đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Bộ Thông tin và truyền thông không có trách nhiệm trong quản lý thương mại điện tử, chỉ có trách nhiệm xử lý nếu bản thân website của bạn có những sai phạm trong việc đăng tải thông tin trong quá trình hoạt động.

Về mã số thuế cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCT về quy trình thông báo, có bước về nhập mã số thuế cá nhân.

2. Thương nhân , tổ chức , cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng truy cập vào Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử và thực hiện các bước sau:

Bước 1: Thương nhân, tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:

– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

-Địa chỉ trụ sở thuoeng nhân , tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

– Các thông tin liên hệ.

Như vậy trường hợp bạn đã có mã số thuế cá nhân thì có thể dùng mã số thuế cá nhân đó để tiến hành việc thông báo về website của mình tới Bộ công thương.

Việc bạn là viên chức nhà nước không ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bạn. Theo quy định tại Điều 33 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.” Quyền tự do kinh doanh một trong những quyền chính đáng của con người Điểm b khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 chỉ không cho phép Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Còn đối với quyền thành lập Hộ kinh doanh cá thể là quyền của Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ và các hộ gia đình theo quy định tại khoản 1 điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Như vậy trường hợp của bạn không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp thì không bị ràng buộc bởi điều này.

Mong rằng nội dung tư vấn có thể giải đáp phần nào vướng mắc của bạn.

Nếu cần tư vấn thêm vui lòng gọi 19006665 để gặp luật sư hoặc truy cập mục hỏi đáp pháp luật để tìm hiểu thêm . Câu trả lời của bạn và các câu hỏi liên quan khác cũng được cập nhật trên fanpage của Hãng Luật Giải Phóng tại địa chỉ dưới đây

https://www.facebook.com/HangLuatGiaiPhong